Ba kích vị thuốc bổ thận tráng dương

Rễ cây ba kích chứa các thành phần anthraglucosid: tectoquinon, rubiadin… các iridoid: asperulosid, monotropein, morindolid…. Các β-sitosterol, oxositosterol…, các lacton, các muối vô cơ: Mg, K, Na, Cu, Fe, Co… Rễ cây được sử dụng để chữa bệnh.

Một số bộ phận của cây được sử dụng làm dược liệu chữa các bệnh phong thấp, giảm huyết áp, bổ dương. Vị thuốc ba kích là một dược liệu quý giúp bổ thận tráng dương tăng cường sinh lực, cùng sản phẩm 12h men Hoàng Sơn tìm hiểu về cây thuốc và vị thuốc này nhé, ba kích có các công dụng khác nào, mời các bạn tham khảo bài viết sau: 
Xem nhanh
1. Thông tin chung về Ba Kích:
Ba kích  hay còn gọi ba kích thiên, nhàu thuốc, ruột gà, mã kích, Bất điêu thảo, Ba cức, Diệp liễu thảo (danh pháp hai phần: Morinda officinalis), là loài thực vật thuộc chi Nhàu, họ Cà phê. Là cây mọc hoang ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc nước ta, Hiện nay, đã có nhiều nơi trồng ba kích thành công để lấy nguyên liệu phục vụ cho yêu cầu làm thuốc trong nước.

Cây và rễ cây ba kích 

Mô tả: Ba kích là cây dây leo sống nhiều năm, thân mảnh có lông mịn. Lá đơn nguyên mọc đối chữ thập, tạo thành các lóng thân dài từ 5–10 cm. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục thuôn nhọn; phiến lá cứng có lông tập trung ở mép và ở gân, khi già ít lông hơn, màu trắng mốc, dài 6 -15cm, rộng 2,5 - 6cm, cuống ngắn. Lá kèn mỏng ôm sát vào thân.  Phiến lá hình bầu dục thuôn ngược, đầu là ngọn gấp, đuôi lá hình tim hoặc tròn, phiến lá lúc non màu xanh, già màu trắng mốc và khi khô có màu nâu tím. Mặt dưới phiến lá đếm có 8-9 cập gân thứ cấp. Hoa trắng sau chuyển vàng. Quả kép phủ lông, có màu đỏ khi chín. Rễ cây phình to. 

Hoa nhỏ  ba kích tập trung thành tán ở đầu cành, lúc mới nở màu trắng, sau hơi vàng; tràng hoa liền ở phía dưới thành ống ngắn. Quả hình cầu có cuống riêng rẽ, khi chín màu đỏ. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 7-10. Cây mọc ở vùng đồi núi thấp.


 
Rễ cây ba kích chứa các thành phần anthraglucosid: tectoquinon, rubiadin… các iridoid: asperulosid, monotropein, morindolid…. Các β-sitosterol, oxositosterol…, các lacton, các muối vô cơ: Mg, K, Na, Cu, Fe, Co… Rễ cây được sử dụng để chữa bệnh.

Một số bộ phận của cây được sử dụng làm dược liệu chữa các bệnh phong thấp, giảm huyết áp, bổ dương. 

Cây và rễ cây ba kích khi thu hoạch 

 Ba kích là vị thuốc thuộc nhóm ''thuốc bổ dưỡng'' trong y học cổ truyền. Vị thuốc có tác dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường sức khỏe, trừ phong thấp
Bộ phận dùng:   Rễ dùng làm thuốc thường khô, thường được cắt thành từng đoạn ngắn, dài trên 5cm, đường kính khỏang 5mm, có nhiều chỗ đứt để lộ ra lõi nhỏ bên trong.Vỏ ngoài mầu nâu nhạt hoặc hồng nhạt, có vân dọc. Bên trong là thịt mầu hồng hoặc tím, vị hơi ngọt.

Phân bố, thu hoạch:  Cây thuốc Ba Kích mọc hoang, phân bố nhiều ở vùng đồi núi thấp của miền núi và trung du ở các tỉnh phía Bắc. Ba Kích có nhiều ở Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Lạng Sơn, Hà Giang, Hà Tây, Điện Biên... Ba Kích trồng được 3 năm có thể thu hoạch thường vào tháng 10-11. Dùng cuốc đào rộng chung quanh gốc, lấy toàn bộ rễ rửa sạch. Loại rễ to, mập, cùi dầy, mầu tía là loại tốt. Rễ nhỏ, gầy, cùi mỏng, mầu trong là loại vừa.



Vườn dược liệu ba kích 

Mô tả dược liệu:   Dược liệu Ba kích thiên hình trụ tròn, hơi cong, dài không nhất định, đường kinh 0,7-1,3cm. Mặt ngoài mầu vàng tro, nhám, có vân dọc. Vỏ ngoài và trong gẫy lộ ra phần lõi gỗ và vân nứt ngang, giống như chuỗi hạt trai. Chất cứng, cùi dầy, dễ bóc. Mặt gẫy mầu tím nhạt, ở giữa mầu nâu vàng. Không mùi, vị ngọt nhưng hơi chát.

 Tác dụng, Công dụng của vị ba kích:

Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm, giảm đau, trừ thấp; thích hợp với các bệnh liệt dương, di tinh, dạ con lạnh không có thai, kinh nguyệt không đều, hay lạnh và đau bụng dưới, phong thấp tê đau.

Theo các nghiên cứu hiện đại, trong rễ ba kích khô có acid hữu cơ, đường, nhựa, anthraglucoside, phy tosterol, tinh dầu, vitamin C, chất đường, mỡ thực vật... có tác dụng kích thích tố đối với da và hạ huyết áp; có thể kích thích tăng trưởng tế bào lympho T của người thận hư, thúc đẩy sự chuyển hóa của tế bào lympho T, tăng cường hệ miễn dịch, kéo dài tuổi thọ.

 + Chủ đại phong tà khí, cường cân cốt, an ngũ tạng, bổ trung, tăng chí, ích khí (Bản Kinh).

+ Hạ khí, bổ ngũ lao, ích tinh (Biệt Lục).

+ Khứ phong, bổ huyết hải (Bản Thảo Cương Mục).

+ An ngũ tạng, định tâm khí, trừ các loại phong ( Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

+ Bổ thận, ích tinh, tán phong thấp (Bản Thảo Bị Yếu).

+ Hóa đờm (Bản Thảo Cầu Nguyên).

+ Cường âm, hạ khí (Dược Tính Luận).

+ Bổ thận âm, tráng cân cốt, khứ phong thấp (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Bổ thận, tráng dương, cường cân cốt, khứ phong thấp (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách - Quảng Châu).

Chủ trị:

+ Trị liệt dương [âm nuy bất khởi] (Bản Kinh).

+ Trị đầu diện du phong, bụng dưới đau xuống âm hộ (Biệt Lục).

+ Trị các chứng phong, thủy thũng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

+ Trị ngũ lao, thất thương, phong khí, cước khí, thủy thũng (Bản Thảo Bị Yếu).

+ Trị nam giới bị mộng tinh, Di tinh, đầu mặt bị trúng phong (Dược Tính Luận).

+ Trị cước khí (Bản Thảo Cương Mục).

+ Trị ho suyễn, chóng mặt, tiêu chảy, ăn ít (Bản Thảo Cầu Nguyên).

+ Trị liệt dương, bụng dưới lạnh đau, tiểu không tự chủ, tử cung lạnh, phong hàn thấp,lưng gối đau (Trung Dược Đại Từ Điển). 

+ Trị liệt dương, Di tinh, không thụ thai do tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, bụng dưới lạnh đau, phong thấp đau nhức, gân xương mềm yếu (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

+ Trị thận hư, lưng gối mỏi, tê bại, phong thấp đau nhức, thần kinh suy nhược, liệt dương, Di tinh, tảo tinh, tiết tinh, lãnh cảm, mất ngủ (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách - Quảng Châu).

Tính vị:

 Vị cay, ngọt, tính hơi ấm (Trung Dược Học).

Quy kinh:

Vào kinh Tỳ và Thận (Lôi Công Bào chế Dược Tính Giải).
Vào kinh Tâm và Thận (Bản Thảo Tân Biên).
Vào kinh túc quyết âm Can và túc dương minh Vị (Bản Thảo Kinh Giải).
Vào kinh Thận (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Vào kinh Can và Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
Vào kinh Thận và Can (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).

Tác dụng dược lý:

Tăng sức dẻo dai: Với phương pháp chuột bơi, Ba Kích với liều 5-10g/kg dùng liên tiếp 7 ngày thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho súc vật thí nghiệm (Trung Dược Học).
Tăng sức đề kháng: dùng phương pháp gây nhiễm độc cấp bằng Ammoni Clorua trên chuột nhắt trắng, với liều 15g/kg, Ba Kích có tác dụng tăng cường sức đề kháng chung của cơ thể đối với các yếu tố độc hại (Trung Dược Học).
Chống viêm: Trên mô hình gây viêm thực nghiệm ở chuột cống trắng bằng Kaolin với liều lượng 5-10g/kg, Ba Kích có tác dụng chống viêm rõ rệt (Trung Dược Học).
Đối với hệ thống nội tiết: thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt cho thấy Ba Kích không có tác dụng kiểu Androgen nhưng có thể có khả năng tăng cường hiệu lực của Androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hormon Androgen (Trung Dược Học).
Nước sắc Ba Kích có tác dụng làm tăng co bóp của chuột và hạ huyết áp (Trung Dược Học).
Rễ Ba kích chiết xuất bằng rượu có tác dụng giáng áp huyết; có tác dụng nhanh đối với các tuyến cơ năng; tăng cường não; chống ngủ ngon dùng Ba kích nhục (Trung Dược Dược lý, Độc lý Dữ Lâm Sàng).
Tác dụng đối với hệ nội tiết: Cho chuột và chuột nhắt uống Ba kích thiên thấy không có tác dụng giống như chất Androgen (Trung Dược Học).
Đối với những bệnh nhân nam có hoạt động sinh dục không bình thường, Ba Kích có tác dụng làm tăng khả năng giao hợp, đặc biệt đối với những trường hợp giao hợp yếu và thưa. Ba Kích có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dầu nó không làm tăng đòi hỏi tình dục, không thấy có tác dụng kiểu Androgen. Tuy không làm thay đổi tinh dịch đồ nhưng trên thực tế có tác dụng hỗ trợ và cải thiện hoạt động sinh dục cũng như điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược thể lực. Còn các trường hợp tinh dịch ít, tinh trùng chết nhiều, không có tinh trùng, không xuất tinh khi giao hợp thì xử dụng Ba Kích chưa thấy kết quả (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Đối với cơ thể những người tuổi già, những bệnh nhân không biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ ít, gầy yếu mà không thấy có những yếu tố bệnh lý gây nên và 1 số trường hợp có đau mỏi các khớp, Ba Kích có tác dụng tăng lực rõ rệt, thể hiện qua những cảmgiác chủ quan như đỡ mệt mỏi, ăn ngon, ngủ ngon và những dấu hiệu khách quan như tăng cân nặng, tăng cơ lực. Còn đối với bệnh nhân đau mỏi các khớp thì sau khi dùng Ba Kích dài ngày, các triệu chứng đau mỏi giảm rõ rệt (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Kiêng kỵ:

 Những người bệnh tướng hỏa quá thịnh, âm hư hỏa vượng, đại tiện bón, tiểu đỏ, miệng đắng, mắt mờ, mắt đau, bứt rứt, khát nước, cấm dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
Âm hư, tiết tinh (do hỏa động), tiểu tiện không thông, miệng lưỡi khô, táo bón, kiêng dùng(Đắc Phối Bản Thảo).
Âm hư hỏa vượng, cấm dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
Người âm hư và bệnh tim không dùng (Trung Dược Học).
 Âm hư hỏa vượng, táo bón: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 Ba kích là một vị thuốc quý được các quý ông luôn săn tìm, Dược Liệu này được dùng để ngâm rượu có hương vị ngon, có tác dụng bổ dương, trị thận yếu, tăng cường sinh lý nam.... sản phẩm ba kích được bán nhiều trên thị trường, để mua được ba kích với giá tốt nhất. 
Bào chế:

- Dùng nước Câu Kỷ Tử ngâm Ba Kích 1 đêm cho mềm, lấy ra ngâm rượu 1 đêm, vớt ra, sao với Cúc Hoa cho vàng thuốc, dùng vải lau sạch, để dành dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).

- Ngâm với rượu 1 đêm cho mềm, xắt nhỏ, sấy khô, để dành dùng (Bản Thảo Cương Mục).

- Dùng Cam Thảo, giã dập, sắc, bỏ bã. Cho Ba Kích vào nấu cho đến khi xốp mềm, rút lõi, phơi khô. Liều lượng: 6kg Cam Thảo cho 100kg Ba Kích (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển)

- Diêm Ba Kích: Trộn Ba Kích với nước Muối (20g Muối cho 1kg Ba Kích), cho vào chõ, đồ, rút lõi, phơi khô (Trung Dược Đại Từ Điển).

- Rửa sạch, ủ mềm, bỏ lõi, thái nhỏ rồi tẩm rượu 2 giờ, sao qua hoặc nấu thành cao lỏng [1ml = 5g] (Phương Pháp Bào chế Đông Dược Việt Nam).
3. Bài thuốc chữa bệnh có vị ba kích:

Theo Đông y, ba kích có vị cay, ngọt, tính ấm. Tác dụng của cây ba kích bổ thận, tráng dương, cường gân cốt, khử phong thấp,… Ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt với bệnh nhân tuổi già, suy nhược cơ thể, mệt mỏi, ăn ngủ kém. Ngoài ra còn có tác dụng giảm các triệu chứng đau khớp của các bệnh nhân đau khớp. Có rất nhiều cách sử dụng loại ba kích, thông thường người ta thường dùng ba kích khô hầm cùng thịt gà hoặc sắc nước uống. Tuy nhiên phương thức được sử dụng nhiều nhất là ngâm rượu.

Trong Đông y, ba kích còn là cây thuốc nam trị yếu sinh lý  hiệu quả, tính ấm, vị hơi cay. Nó có tác dụng ôn thận, mạnh gân cốt, trợ dương, trừ phong thấp. Các lương y xưa thường dùng rượu ba kích thay cho thuốc trị bệnh yếu sinh lý ở nam giới, chữa di tinh, lưng gối mỏi đau, gân cốt yếu mềm.

3.1 Chữa thận hư

Nam giới liệt dương, xuất tinh sớm, phụ nữ khó thụ thai, dương hư, dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:

- Bài 1: Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc, mỗi vị 300g; củ mài 600g. Các vị trên, tán bột mịn, hoàn viên với mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8-10g.

- Bài 2: Ba kích, cốt toái bổ, đảng sâm, nhục thung dung, long cốt, mỗi vị 300g; Ngũ vị tử 150g. Tất cả tán bột mịn. Hoàn viên với mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8-10g.

3.2 Chữa suy nhược cơ thể

Chán ăn, mất ngủ, chân tay đau nhức, huyết áp cao:

- Dùng bài: Ba kích 150g, hà thủ ô 150g, ngưu tất 150g, lá dâu non 250g, vừng đen 150g (sao thơm), rau má 500g. Các vị trên tán bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 8g.

3.3 Chữa đau lưng, mỏi gối, gân xương yếu

- Dùng bài: Ba kích, đỗ trọng bắc (tẩm muối sao), nhục thung dung, thỏ ty tử, tỳ giải, lượng bằng nhau, mỗi vị 400g. Các vị trên hoàn viên. Mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần.[photo-1636268440137]Rễ cây ba kích được đưa vào sử dụng làm thuốc

3.4  Ba kích tửu (rượu ba kích):

- Thành phần: Ba kích 30g, hoài ngưu tất 30g, rượu trắng 500ml.

- Cách thực hiện: Ngâm rượu 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20ml.

- Công dụng: Dùng cho người thận hư, liệt dương, lưng đau gối mỏi, phong thấp đau tế, co gân nhũn xương.

 



Ba kích ngâm rượu

3.5  Ba kích đồn đại tràng (ba kích hầm lòng già):

- Thành phần: Ba kích 30g, ruột già lợn 200g

- Cách thực hiện: Ruột già lợn rửa sạch, nhồi ba kích vào, cho nước vừa phải, nấu cách thuỷ, ăn lòng uống thang, ngày 1 lần. Uống liền trong 3 ngày.

- Công dụng: Dùng cho phụ nữ bị sa dạ con hoặc tiểu tiện quá nhiều lần.

3.6  Ba kích đồn kê tràng (ba kích hầm ruột gà):

- Thành phần: Ba kích 15g, ruột gà 3 bộ rửa sạch.

- Cách thực hiện: Sắc với 400ml nước, còn 150ml, gia vị vừa đủ, uống thang, ăn ruột gà.

- Công dụng: Dùng cho người thận hư, mắc chứng tiểu đêm, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, đái dầm.

3.7  Ba kích giới tửu đường thuỷ (thuốc cai rượu):

- Thành phần: Ba kích 15g, đại hoàng bào chế qua rượu 30g

- Cách thực hiện: Ba kích trộn lẫn với gạo nếp, rang cho gạo cháy đen, bỏ gạo đi, nghiền chung với đại hoàng thành bột, trộn đường, mật ong hoàn viên, uống ngày 2 lần, mỗi lần 3g.

- Công dụng: Dùng để cai rượu.

3.8  Ba kích tràng cốt tửu (rượu ba kích cứng xương):

- Thành phần: Ba kích 80g, đương qui 120g, ngưu tất 40g, khương hoạt 80g, thạch khôi 80g, xuyên tiêu 20g, rượu trắng 1000ml.

- Cách thực hiện: Nghiền thành bột thô, bọc trong túi vải, ngâm rượu 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 - 20ml.

- Công dụng: Dùng cho người bị đau nhức xương.

3.9  Ba kích câu kỷ tửu (rượu ba kích câu kỷ tử):

- Thành phần: Ba kích 60g, xuyên tiêu 30g, cúc hoa 60g, thục địa 45g, phụ tử chế 20g, câu kỷ tử 30g, rượu trắng 1500ml.

- Cách thực hiện: Ngâm rượu 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, uống nóng trước khi ăn, mỗi lần 20-30ml.

- Công dụng: Dùng cho người thận dương hư, liệt dương, xuất tinh sớm, gối mỏi lưng đau.

3.10  Ba kích chỉ cấm hoàn (viên ba kích trị tiểu rắt):

- Thành phần: Ba kích (bỏ lõi), ích trí nhân, trứng bọ ngựa cây dâu, thỏ ty tử lượng bằng nhau.

- Cách thực hiện: Các vị thuốc trên, tán bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10-20g. Uống trước bữa ăn với nước muối nhạt.

- Công dụng: Dùng cho người bị bệnh đái dỉn, không hãm được.

3.11  Các tác dụng khác của ba kích: 

– Trị thận hư, di tinh, liệt dương: ba kích, thục địa, mỗi vị 12g, sơn thù du, kim anh, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.

– Trị thận hư, đái dầm: ba kích, thỏ ty tử, sơn thù du, tang phiêu tiêu, mỗi vị 12g sắc uống ngày một thang.

– Trị đau lưng mỏi gối: ba kích, tục đoạn, cẩu tích, cốt toái bổ, đỗ trọng, mỗi vị 12g, sắc uống ngày một thang, hoặc có thể ngâm rượu ba kích, như sau: Ba kích chế 1000g, trần bì (sao vàng) 50g, tiểu hồi 20g, rượu trắng 350 3 lít, ngâm 1 tháng. Độ vài ngày lại lắc hoặc quấy một lần, gạn lấy dịch rượu ngâm, bảo quản trong một lọ riêng, nút kín. Tiếp tục lặp lại lần 2, lần 3 gộp dịch các lần ngâm. Có thể uống ngày 2 lần, mỗi lần 20 ml trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.

- Hỗ trợ và điều trị gân cốt, xương khớp yếu, lưng và đầu gối đau buốt: Ba kích, đỗ trọng bắc tẩm muối sao, nhục thung dung, thỏ ty tử, tỳ giải tất cả 400g; Hươu bao tử: 1 bộ. Các vị trên làm thành viên thuốc. Mỗi lần uống 6g thuốc/3 lần/ngày.

- Lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt, chân tay lạnh: Ba kích, Tục đoạn, Bổ cốt chi mỗi vị 12g, Hồ đào nhục 5 quả sắc uống hoặc tán bột nóng.

- Thận hư, dương uý, di tinh: Ba kích, Thục địa, mỗi vị 15g. Sơn thù du, Kim anh mỗi vị 12g sắc uống.

-  Hỗ trợ và điều trị suy nhược, gầy còm hoặc béo bệu, kém ăn, kém ngủ, chân tay đau nhức, huyết áp cao: Ba kích 150g (chế cao 1/5 để khử chất gây ngứa cổ), lá dâu non 250g (chế cao 1/5), vừng đen chế 150g (sao thơm),hà thủ ô trắng chế đậu đen 150g (chế cao 1/5), ngưu tất 150g (chế cao 1/5), rau má thìa 500g (làm bột mịn), mật ong 250g. Đem các vị trên chế hoàn mềm 10g. Ngày uống 3 lần/1 hoàn.

 -  Trị bụng đau, tiểu không tự chủ: Ba kích (bỏ lõi), Nhục thung dung, Sinh địa đều 60g, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử, Sơn dược, Tục đoạn đều 40g, Sơn thù du, Phụ tử (chế), Long cốt, Quan quế, Ngũ vị tử đều 20g, Viễn chí 16g, Đỗ trọng (ngâm rượu, sao) 12g, Lộc nhung 4g. Tán bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn.

-  Hỗ trợ và điều trị thận hư: Nam giới liệt dương, xuất tinh sớm, phụ nữ khó thụ thai, dương hư: Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc (tất cả 300g); Củ mài núi khô 600g. Đem các vị trên, tán bột mịn làm hoàn 10g với mật ong. Ngày uống 2-3 lần/ 1 hoàn.

-  Hỗ trợ điều trị huyết áp cao: Ba kích, Tiên mao, Dâm dương hoắc, Tri mẫu, Hoàng bá, Ðương quy, mỗi vị 12g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, thời gian điều trị là 3 tháng.

 - Trị thận hư, di liệu, đi tiểu nhiều lần: Ba kích 12g, sơn thù du 12g, thọ tu tự 12g, tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống hoặc tán bột uống.

 Lưu ý khi dùng ba kích

Tác dụng của ba kích không thể chối cãi, tuy nhiên không phải ai cũng có thể dử dụng được. Những đối tượng dưới đây khi sử dụng nên lưu ý, hoặc có thể tham khảo ý kiến của thầy thuốc. Lõi của củ ba kích cần làm sạch trước khi sử dụng, bởi lõi của ba kích là nguyên nhân gây kích thích tim mạch, gây chóng mặt, buồn nôn.

 Những người bị viêm đường tiết niệu, đi tiểu đau buốt không nên sử dụng. Những người bị nóng trong, táo bón không nên sử dụng ba kích. Nam giới đang bị chậm xuất tinh, khi quan hệ khó xuất tinh thì tuyệt đối không nên sử dụng ba kích hằng ngày bởi nếu dùng ba kích bệnh tình sẽ càng nặng hơn.

Đối với sinh hoạt phòng the, công dụng cây ba kích là vô cùng to lớn. Tuy nhiên hãy biết cách sử dụng chúng đúng liều lượng để có được hiệu quả tốt nhất, không nên sử dụng bừa bãi cũng như nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi dùng bất cứ 1 loại dược liệu nào đó

4. Ba Kích kết hợp với các vị thuốc khác trong sản phẩm 12h men Hoàng  Sơn dành cho người thận hư thận yếu và sinh lý yếu: 


Sản phẩm 12h men Hoàng Sơn: 
  - Cao thảo mộc:  Aquamin F 300mg, bạch tật lê 600mg, dâm dương hoắc 400, cao ba kích 300mg, nấm đông trùng hạ thảo: 250mg, nhân sâm 200mg, Kẽm gluconat 25mg và các phụ liệu khác vừa đủ 1 viên. 
  - Công dụng chủ trì 12h men : sản phẩm 12h men Hoàng Sơn giúp bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực, và khả năng sinh lý ở nam giới, giúp cho người sinh lý yếu, thận hư, thận yếu và tiểu đêm, đau lưng mỏi gối và cơ thể mệt mỏi.
  - Sản phẩm đóng gói bán sẵn trên các nhà phân phối của dược phẩm Hoàng Sơn trên toàn quốc. 
  - Thực phẩm này không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh, không dùng cho nam giới dưới 18 tuổi và dị ứng với bất kì thành phần nào của sản phẩm.
Liên hệ tư vấn sản phẩm: Hotline 0335.23.8888

 
Tầm quan trọng của nội tiết tố Nam
Bình luận:()